03-07-2017 - 09:15 PM - Lượt xem: 2055
Điện mặt trời là một hướng phát triển tích cực trong việc cung cấp năng lượng cho các nhu cầu tư nhân và công cộng. Nhưng có lẽ cũng cần biết đến những ưu và khuyết điểm của nguồn năng lượng tự nhiên này.
1/ Thủ tướng: 'Anh nào cắt điện, cách chức anh đó'
Yêu cầu "không được để thiếu điện" một lần nữa được Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nêu tại hội nghị tổng kết ngành Công Thương.
Chia sẻ tại hội nghị ngày 17/1, ông Nguyễn Đức Chung – Chủ tịch UBND Hà Nội bày tỏ sự lo lắng Hà Nội có nguy cơ thiếu điện trong năm 2019. "Bộ Công Thương cần đẩy nhanh các dự án truyền tải điện, phục vụ cho điện thủ đô. Nếu không làm kịp các dự án trọng điểm này thì 2020-2021, Hà Nội sẽ thiếu điện", ông Chung lo lắng.
Trước lo lắng của lãnh đạo Hà Nội, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh, "không thể để Bộ Công Thương hay EVN thông báo là cắt điện. Thời đại nào rồi mà còn để mất điện. Anh nào cắt điện, cách chức anh đó luôn".
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, nhu cầu điện năm 2019 tăng hơn 10% so với 2018, điện sản xuất và mua năm 2019 khoảng 232,5 tỷ kWh. Cơ quan này cho biết sẽ đảm bảo tiến độ các dự án nguồn điện được giao tại Quy hoạch điện VII điều chỉnh, nhất là các dự án nhiệt điện tại miền Nam.
Để đảm bảo nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện, ngành điện sẽ khai thác tối ưu các nguồn năng lượng, đặc biệt là nguồn thủy điện, nguồn nhiên liệu khí, nguồn than trong nước và nhập khẩu than; đưa các nhà máy điện mới vào khai thác đúng tiến độ và ổn định.
Ấn tượng với chỉ số tiếp cận điện năng của Việt Nam năm 2018 đã tăng 37 bậc, nằm trong top đầu ASEAN, nhưng Thủ tướng cho rằng ngành điện cần tiếp tục cải thiện để nâng cao chỉ số này. Riêng mục tiêu đảm bảo đủ điện, ông yêu cầu Bộ Công Thương "phải có ngay giải pháp, chứ không để mất bò mới lo làm chuồng".
Liên quan tới giá điện, ông Nguyễn Đức Chung kiến nghị, Bộ Công Thương cần có cơ chế giá ưu tiên cho nguồn điện năng lượng tái tạo, nhất là các dự án điện rác. "Giá điện có thể cao hơn giá mua lại từ nhà máy phát điện từ nguồn hoá thạch, thì mới khuyến khích sử dụng điện từ nguồn tái tạo", ông đề nghị.
Áp lực thiếu điện được nhà đèn và ngành công thương đề cập nhiều gần đây, xuất phát từ thực tế thiếu than cho sản xuất điện. Thậm chí, EVN còn nhiều lần cảnh báo nguy cơ phải cắt điện ngay từ đầu năm 2019. Tại cuộc họp tổng kết EVN đầu tháng 1, Tổng giám đốc Trần Đình Nhân cho biết, việc đầu tư bổ sung nguồn điện ngày càng khó khăn hơn, cả về thu xếp vốn, nhiên liệu cho phát điện và vấn đề tác động môi trường. Theo ông, hệ thống điện hầu như không còn công suất dự phòng. Lưới điện truyền tải phải tiếp tục giải quyết bài toán mất cân bằng giữa nguồn và tải của 3 miền đất nước.
2/ Lợi ích từ thị trường buôn bán điện cạnh tranh
Theo đúng lộ trình, từ ngày 1-1-2019, thị trường phát điện cạnh tranh đã chính thức chuyển sang giai đoạn thị trường bán buôn điện cạnh tranh (VWEM).
3/ EVN-HCMC: Đẩy mạnh điều chỉnh phụ tải điện
Điều chỉnh phụ tải điện nhằm khuyến khích khách hàng chủ động điều chỉnh giảm nhu cầu sử dụng điện, góp phần giảm công suất cực đại vào giờ cao điểm, giảm tình trạng lưới điện bị quá tải và nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống điện.
PV đã phỏng vấn ông Nguyễn Văn Thanh, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực TP HCM (EVN HCMC) về vấn đề này.
PV: Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh phụ tải năm 2019 của EVN HCMC là gì, thưa ông?
3/ Thị trường điện cạnh tranh cần hoàn thiện hành lang pháp lý:
1. Hành vi thuộc loại trộm cắp điện
- Tự tiện nối dây lấy điện trên hệ thống điện
- Dùng điện không qua công tơ
- Cố ý làm hỏng công tơ để dùng điện
- Dùng phương thức thay đổi dây nối dẫn đến công tơ ghi không chuẩn hoặc không ghi để dùng điện
- Tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện
- Áp dụng các phương thức, phương pháp khác để lấy cắp điện.
2. Quy định của pháp luật xử lý hành vi trộm cắp điện
- Cá nhân, tổ chức có hành vi trộm cắp điện dưới 20.000 kWh phải bồi thường và bị phạt tiền theo quy định
- Cá nhân, tổ chức có hành vi trộm cắp điện trên 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Công thức xác định tiền bồi thường
T = ABT x g = (A SD - A HĐ) x g
T: Tiền bồi thường (đồng);
ABT: Sản lượng điện năng phải bồi thường (kWh);
A SD: Sản lượng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện trong thời gian vi phạm (kWh);
A HĐ: Sản lượng điện năng được thể hiện trên hoá đơn thanh toán tiền điện trong thời gian vi phạm (kWh);
g: Giá điện (đ/kWh) để tính bồi thường, được tính theo mức giá cao nhất đối với mục đích sử dụng điện thực tế theo biểu giá điện áp dụng tại thời điểm phát hiện.
Trường hợp bên được kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích, giá điện để tính tiền bồi thường được xác định căn cứ theo mức giá cao nhất của biểu giá điện trong các mục đích sử dụng của bên được kiểm tra.
4. Phương pháp xác định sản lượng điện năng sử dụng (A SD):
4.1. Phương pháp xác định sản lượng điện năng sử dụng theo sai số được kiểm định của công tơ điện
Trường hợp bên vi phạm dùng cách thức duy nhất là can thiệp làm sai số công tơ để trộm cắp điện và sai số này xác định được thông qua việc kiểm định, sản lượng điện năng sử dụng được tính căn cứ vào trị số sai số cao nhất của công tơ điện do cơ quan kiểm định độc lập xác định và áp dụng theo công thức sau:
s: Sai số lớn nhất trong các giá trị kiểm định của công tơ điện (tính theo %);
A bqn: Sản lượng điện năng ngày bằng điện năng sử dụng bình quân ngày của kỳ hoá đơn có sản lượng điện năng bình quân ngày cao nhất trong khoảng thời gian vi phạm.
Trường hợp không xác định được thời điểm vi phạm, khoảng thời gian vi phạm được tính từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần nhất đến khi phát hiện nhưng không quá 12 tháng.
n: Số ngày tính bồi thường (ngày).
4.2. Phương pháp xác định sản lượng điện năng sử dụng đối với các cách thức trộm cắp điện khác hoặc không áp dụng được phương pháp quy định tại điểm a khoản này
* Bước 1: Xác định công suất
Căn cứ thực tế kiểm tra để xác định trị số công suất cao nhất trong các trị số công suất có thể xác định được bằng các cách sau:
Cách 1: Công suất tổng đo được tại thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm.
Cách 2: Công suất cao nhất trong biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện.
Cách 3: Công suất của các thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (đối với hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
Cách 4: Công suất của các thiết bị tiêu thụ điện ghi trong Biên bản kiểm tra (có thể lấy công suất ghi trên nhãn mác thiết bị của nhà chế tạo).
* Bước 2: Xác định sản lượng
- Trường hợp xác định công suất theo cách 1 hoặc cách 2, áp dụng công thức tính sản lượng điện năng sử dụng sau:
ASD = P x ttb x n
Trong đó:
P: Công suất tổng (kW) đo được tại thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm hoặc công suất cao nhất (kW) trong biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện.
ttb: Thời gian sử dụng bình quân trong ngày của toàn bộ các thiết bị tiêu thụ điện (h/ngày) được xác định căn cứ vào Biên bản kiểm tra hoặc biểu đồ phụ tải đã đăng ký, nếu không xác định được thì áp dụng quy định tại mục 10 Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư này.
n: Số ngày tính bồi thường (ngày)
- Trường hợp xác định công suất theo cách 3 hoặc cách 4, áp dụng công thức tính sản lượng điện năng sau:
ASD = (P1 x t1 + P2 x t2 +….+ Pi x ti ) x n
Trong đó:
P1, P2, …Pi : Công suất (kW) của từng thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện hoặc công suất (kW) của từng thiết bị tiêu thụ điện ghi trong Biên bản kiểm tra.
t1, t2, …ti: Thời gian sử dụng trong ngày của từng thiết bị (h/ngày), được xác định căn cứ vào Biên bản kiểm tra; nếu không xác định được thì áp dụng mức trung bình cho sinh hoạt gia đình: 6 h/ngày; Kinh doanh dịch vụ: 12 h/ngày; Cơ quan hành chính: 8 h/ngày; Sản xuất 1 ca: 8 h/ngày; Sản xuất 2 ca: 16 h/ngày; Sản xuất 3 ca: 24 h/ngày
n: Số ngày tính bồi thường (ngày)
- Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng điện sinh hoạt có thể áp dụng cách tính căn cứ vào hóa đơn tiền điện theo công thức:
ASD = Abqn x n
Trong đó:
Abqn : sản lượng điện năng ngày bằng điện năng sử dụng bình quân ngày của kỳ hoá đơn có sản lượng điện năng bình quân ngày cao nhất trong khoảng thời gian 12 tháng liền kề trước đó.
n: Số ngày tính bồi thường (ngày).
4.3. Số ngày tính bồi thường (n) quy định tại khoản 2 Điều này được xác định như sau:
a) Được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;
b) Trường hợp không xác định được theo quy định tại điểm a Khoản này, số ngày tính bồi thường được tính từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần nhất đến khi phát hiện, nhưng không quá 12 tháng, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;
c) Đối với trường hợp trộm cắp điện bằng hình thức dùng nam châm, câu móc trực tiếp, số ngày tính bồi thường là 12 tháng, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do.
4.4. Ngoài việc bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm bằng giá trị sản lượng điện năng bị mất do hành vi trộm cắp điện gây ra, bên vi phạm phải chịu chi phí để sửa chữa, kiểm định hiệu chuẩn hoặc bồi hoàn giá trị của thiết bị, hệ thống đo đếm bị hư hại do hành vi vi phạm gây ra.
5. Tiền phạt
Lượng điện trộm cắp (kWh) |
Tiền phạt (triệu đồng) |
Dưới 1.000 |
Từ 2 đến 5 |
Từ 1.000 đến dưới 2.000 |
Từ 5 đến 10 |
Từ 2.000 đến dưới 4.500 |
Từ 10 đến 15 |
Từ 4.500 đến dưới 6.000 |
Từ 15 đến 20 |
Từ 6.000 đến dưới 8.500 |
Từ 20 đến 25 |
Từ 8.500 đến dưới 11.00 |
Từ 25 đến 30 |
Từ 11.000 đến dưới 13.500 |
Từ 30 đến 35 |
Từ 13.500 đến dưới 16.000 |
Từ 35 đến 40 |
Từ 16.000 đến dưới 18.000 |
Từ 40 đến 45 |
Từ 18.000 đến dưới 20.000 |
Từ 45 đến 50 |
5/ Vay mua thiết bị điện năng lượng mặt trời tại Sacombank
Sacombank vừa triển khai gói cho vay không giới hạn tổng hạn mức tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua thiết bị điện năng lượng mặt trời với nhiều ưu đãi như hạn mức vay lên đến 100% nhu cầu vốn (tối đa 500 triệu đồng), lãi suất giảm 1% so với lãi suất hiện hành, không cần tài sản đảm bảo, thời gian vay đến 60 tháng.
Khách hàng có nhu cầu vay không những được hỗ trợ về hồ sơ đơn giản, giải ngân nhanh chóng mà còn được miễn phí sử dụng 6 tháng gói dịch vụ tại Sacombank.
Chị Thu Nga (TP.HCM), một khách hàng của Sacombank, cho biết: “Tôi vừa vay 50 triệu đồng ở Sacombank để lắp đặt thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời ở nhà, giúp tôi tiết kiệm được khá nhiều tiền điện cho đèn, quạt, máy lạnh… Trước đây, tôi nghĩ thủ tục vay mà không cần thế chấp chắc phức tạp và khó khăn lắm, vậy mà để vay được khoản này, tôi chỉ cần nộp bản sao hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế và hóa đơn điện là được giải quyết ngay”.
Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, các sản phẩm điện mặt trời đang được ngày càng đa dạng về chủng loại, quy mô, cũng như công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, nên khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu. Đây không chỉ là giải pháp tiết kiệm ở khu vực thành thị, mà còn là giải pháp tăng cường nguồn điện ở các địa bàn chưa có lưới điện hoặc gặp khó khăn trong việc cấp điện để phục vụ sinh hoạt và ngành nghề mưu sinh của các gia đình.
6/ Ngày nay năng lượng mặt trời ngày càng được các cá nhân và tổ chức sử dụng rộng rãi.
Điện mặt trời là một hướng phát triển tích cực trong việc cung cấp năng lượng cho các nhu cầu tư nhân và công cộng. Nhưng có lẽ cũng cần biết đến những ưu và khuyết điểm của nguồn năng lượng tự nhiên này.
Ưu điểm của năng lượng mặt trời
1. Khả năng tái tạo
Điện mặt trời là một nguồn năng lượng tái tạo, không giống như các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu mỏ, khí đốt… là những nguồn nhiên liệu không thể phục hồi. Theo tính toán của NASA, mặt trời còn có thể cung cấp năng lượng cho chúng ta trong khoảng 6,5 tỉ năm nữa.
2. Sự phong phú, dồi dào
Tiềm năng của năng lượng mặt trời là rất lớn - mỗi ngày, bề mặt trái đất được hưởng 120.000 terawatts (TW) của ánh sáng mặt trời, cao gấp 20.000 lần so với nhu cầu của con người trên toàn thế giới (1TW = 1.000 tỉ W).
3. Nguồn cung bền vững và vô tận
Năng lượng mặt trời là vô tận, dư thừa để đáp ứng nhu cầu về năng lượng của nhân loại, đủ dùng cho muôn vàn thế hệ về sau.
4. Tính khả dụng
Năng lượng mặt trời có thể được tiếp nhận và sử dụng ở mọi nơi trên thế giới - không chỉ ở vùng gần xích đạo trái đất mà còn ở các vĩ độ cao thuộc phía bắc và phía nam. Ví dụ, Đức hiện đang chiếm vị trí hàng đầu thế giới trong việc sử dụng năng lượng mặt trời và có kế hoạch tận dụng tối đa tiềm năng này.
5. Sạch về sinh thái
Theo xu hướng phát triển gần đây trong cuộc đấu tranh cho việc làm sạch môi trường trái đất, năng lượng mặt trời là lĩnh vực hứa hẹn nhất, có thể thay thế một phần năng lượng từ các nguồn nhiên liệu không tái tạo được và do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ môi trường từ sự tăng nhiệt toàn cầu. Việc sản xuất, vận chuyển, lắp đặt và vận hành các nhà máy điện mặt trời về cơ bản không phát thải các loại khí độc hại vào khí quyển. Ngay cả khi có phát thải một lượng nhỏ thì nếu so sánh với các nguồn năng lượng truyền thống, lượng khí này là không đáng kể.
6. Không gây tiếng ồn
Trên thực tế, việc sản xuất năng lượng mặt trời không sử dụng các loại động cơ như trong máy phát điện, vì vậy việc tạo ra điện không gây tiếng ồn.
7. Hiệu quả cao, chi phí hoạt động thấp
Chuyển sang sử dụng pin mặt trời, các hộ gia đình sẽ có được một khoản tiết kiệm đáng kể trong ngân sách chi tiêu. Việc bảo trì, duy tu hệ thống cung cấp năng lượng mặt trời cho hộ gia đình đòi hỏi chi phí rất thấp - trong 1 năm, bạn chỉ cần một vài lần lau chùi sạch các tấm pin năng lượng mặt trời và chúng luôn được các nhà sản xuất bảo hành trong khoảng thời gian lên tới 20-25 năm.
8. Áp dụng rộng rãi
Phổ ứng dụng của năng lượng mặt trời rất rộng - cung cấp điện tại các khu vực không có kết nối với lưới điện quốc gia (ngay cả ở những quốc gia phát triển cao như Mỹ, Nga, Pháp… hiện cũng vẫn có những vùng sâu vùng xa được gọi là “điểm mù về điện” như thế); dùng để khử muối trong nước biển ở nhiều quốc gia châu Phi khan hiếm nước ngọt và thậm chí cả việc cung cấp năng lượng cho các vệ tinh trên quỹ đạo trái đất. Điện mặt trời gần đây được gọi là "năng lượng toàn dân", phản ánh sự đơn giản của việc tích hợp điện mặt trời vào hệ thống cung cấp điện nhà, song song với điện lưới hoặc điện từ các nguồn cung khác.
9. Công nghệ tiên tiến
Công nghệ sản xuất pin mặt trời mỗi ngày một tiến bộ hơn - mô-đun màng mỏng được đưa trực tiếp vào vật liệu ngay từ giai đoạn sơ chế ban đầu. Tập đoàn Sharp của Nhật Bản cũng là một nhà sản xuất pin mặt trời, vừa giới thiệu một hệ thống sáng tạo các yếu tố lưu trữ năng lượng cho kính cửa sổ. Những thành tựu mới nhất trong lĩnh vực công nghệ nano và vật lý lượng tử cho phép chúng ta kỳ vọng về khả năng tăng công suất của các tấm pin mặt trời lên gấp 3 lần so với hiện nay.
Nhược điểm
1. Chi phí cao
Có ý kiến cho rằng, điện mặt trời thuộc về loại năng lượng đắt tiền - đây có lẽ là vấn đề gây tranh cãi nhất trong việc sử dụng nguồn năng lượng này. Do việc lưu trữ năng lượng mặt trời tại các hộ gia đình đòi hỏi khoản chi phí đáng kể ở giai đoạn ban đầu, nhiều quốc gia khuyến khích việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch bằng cách cho vay tín dụng để thực hiện hoặc cho thuê pin mặt trời theo những hợp đồng có lợi cho người thuê.
2. Không ổn định
Có một thực tế bất khả kháng: Vào ban đêm, trong những ngày nhiều mây và mưa thì không có ánh sáng mặt trời, vì thế năng lượng mặt trời không thể là nguồn điện chính yếu. Tuy nhiên, so với điện gió, điện mặt trời vẫn là một lựa chọn có nhiều ưu thế hơn.
3. Chi phí lưu trữ năng lượng cao
Giá của ắc quy tích trữ điện mặt trời để lấy điện sử dụng vào ban đêm hay khi trời không có nắng hiện nay vẫn còn khá cao so với túi tiền của đại đa số người dân. Vì thế, ở thời điểm hiện tại, điện mặt trời chưa có khả năng trở thành nguồn điện duy nhất ở các hộ gia đình mà chỉ có thể là nguồn bổ sung cho điện lưới và các nguồn khác.
4. Vẫn gây ô nhiễm môi trường, dù rất ít
Mặc dù so với việc sản xuất các loại năng lượng khác, điện mặt trời thân thiện với môi trường hơn, nhưng một số quy trình công nghệ để chế tạo các tấm pin mặt trời cũng đi kèm với việc phát thải các loại khí nhà kính, nitơ trifluoride và hexaflorua lưu huỳnh. Ở quy mô lớn, việc lắp đặt những cánh đồng pin mặt trời cũng chiếm rất nhiều diện tích đất nhẽ ra được dành cho cây cối và thảm thực vật nói chung.
5. Sử dụng nhiều thành phần đắt tiền và quý hiếm
Việc sản xuất các tấm pin mặt trời màng mỏng đòi hỏi phải sử dụng cadmium telluride (CdTe) hoặc gallium selenide indi (CIGS) - những chất rất quý hiếm và đắt tiền, điều này dẫn đến sự gia tăng chi phí.
6. Mật độ năng lượng thấp
Một trong những thông số quan trọng của nguồn điện mặt trời là mật độ công suất trung bình, được đo bằng W/m2 và được mô tả bằng lượng điện năng có thể thu được từ một đơn vị diện tích nguồn năng lượng. Chỉ số này đối với điện mặt trời là 170 W/m2 - nhiều hơn các nguồn năng lượng tái tạo khác, nhưng thấp hơn dầu, khí, than và điện hạt nhân. Vì lý do này, để tạo ra 1kW điện từ nhiệt năng mặt trời đòi hỏi một diện tích khá lớn của các tấm pin mặt trời.